A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Thông cáo báo chi về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Nông năm 2022 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023

I. TÌNH HÌNH TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

Trong năm 2022, bối cảnh thế giới và trong nước tiếp tục có những diễn biến phức tạp, khó lường, tác động mạnh đến các hoạt động kinh tế - xã hội, như: Cuộc xung đột Nga - Ukraina; những ảnh hưởng của dịch COVID-19; giá nhiên liệu, vật liệu xây dựng, vật tư, phân bón đầu vào sản xuất nông nghiệp tăng cao.... Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 đạt nhiều kết quả tích cực; cụ thể như sau:

1. Về thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội: Trong năm 2022, UBND tỉnh đã chỉ đạo, điều hành thực hiện hoàn thành vượt và đạt 11/11 chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra, cụ thể:

(1) Tốc độ tăng trưởng GRDP ước đạt 7,59% - vượt kế hoạch. GRDP bình quân đầu người ước đạt 59,61 triệu đồng - vượt kế hoạch.

(2) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 19.280 tỷ đồng, tăng 14,5% so với năm 2021 - vượt kế hoạch.

(3) Thu ngân sách nhà nước ước đạt 3.475 tỷ đồng - vượt kế hoạch.

(4) Kết cấu hạ tầng: Tỷ lệ nhựa hóa chung đạt 68%; tỷ lệ đô thị hóa đạt 28%; tỷ lệ hộ được sử dụng điện đạt 99,2%; tỷ lệ đáp ứng cho diện tích có nhu cầu tưới đạt 82% - đạt kế hoạch.

(5) Lao động và việc làm: Số lao động được tạo việc làm 20.914 lượt người - vượt kế hoạch; đào tạo nghề cho 5.766 người - vượt kế hoạch; tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 14% - vượt kế hoạch.

(6) Giảm nghèo (theo chuẩn giai đoạn 2021-2025): Tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 3%, riêng tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ giảm trên 5% - đạt kế hoạch.

(7) Y tế: Đạt 19,8 giường bệnh/vạn dân; đạt 8,5 bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 92%  - đạt kế hoạch.

(8) Giáo dục: Tăng thêm 13 trường đạt chuẩn quốc gia - vượt kế hoạch.

(9) Văn hóa: Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn văn minh đô thị đạt 61,97% - vượt kế hoạch.

(10) Môi trường: Trồng mới rừng tập trung đạt 2.039,57 - vượt kế hoạch; tỷ lệ che phủ rừng đạt 38,5% - đạt kế hoạch.

(11) Nông thôn mới: Tăng thêm 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới (lũy kế 38 xã); số tiêu chí bình quân mỗi xã đạt 16,42 tiêu chí; Tăng thêm 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao - đạt kế hoạch.

2. Về phát triển kinh tế

2.1. Về công nghiệp: Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2022 ước tăng 11% so với năm 2021. Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ. Bước đầu đã khai thác và phát huy tốt các tiềm năng về công nghiệp chế biến nông, lâm sản, công nghiệp nhẹ và năng lượng; công nghiệp khai khoáng và chế biến khoáng sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.

2.2. Về nông nghiệp:

Quy mô và sản lượng sản xuất nông nghiệp tăng cao. Tình hình chăn nuôi có những chuyển biến tích cực, từ quy mô nhỏ lẻ sang trang trại tập trung, thị trường đầu ra ổn. Nuôi trồng và khai thác thủy sản gia tăng ổn định, người dân đã tận dụng thêm mặt nước tại các hồ thủy điện để nuôi cá lồng, bè, hình thành và phát triển những vùng chuyên canh. Sản lượng lương thực ước đạt 355.836 tấn, đạt 100,43% kế hoạch; tình hình chăn nuôi tương đối ổn định, ước thực hiện vượt kế hoạch.

Tình hình phá rừng giảm so với cùng kỳ nhưng vẫn diễn biến phức tạp, từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 302 vụ phá rừng (giảm 22 vụ, tương đương 6,79%), gây thiệt hại hơn 62,23 ha rừng (giảm 15,23 ha, tương đương 19,67%). Đã trồng được 2.039,57 ha, đạt 122,9% kế hoạch. Ước tỷ lệ che phủ rừng năm 2022 là 38,5% đạt 100% kế hoạch.

Đến nay toàn tỉnh có 35/60 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 58,3%; bình quân mỗi xã đạt 16,42 tiêu chí và không còn xã đạt dưới 10 tiêu chí. Thành phố Gia Nghĩa đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2020.

2.3. Phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch:

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 19.312 tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ. Chỉ số giá tiêu dùng tăng 7,25% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 1.170 triệu USD, tăng 21% so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu trong năm dự kiến đạt 330 triệu USD, giảm 36% so với năm 2021.

Tổng lượt khách du lịch đến Đắk Nông ước thực hiện cả năm 2022 đạt 480.000 lượt, tăng 280,6% so với cùng kỳ.

2.4. Về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh:

Trong năm, có 627 đơn vị đăng ký thành lập mới, tăng 38,7% so với cùng kỳ, tổng số vốn đăng ký là 4.513 tỷ đồng; có 99 doanh nghiệp giải thể, 197 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động.

Đã chấp thuận chủ trương 13 dự án đầu tư ngoài ngân sách với tổng mức đầu tư đăng ký là 1.043 tỷ đồng (giảm 05 dự án và giảm 1.781 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2021). Tổng số dự án FDI đang hoạt động là 10 dự án với tổng mức đầu tư đăng ký hơn 218,9 triệu USD.

2.5. Đầu tư phát triển và thu chi ngân sách:

Tổng kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2022 là: 2.671,142 tỷ đồng. Đến ngày 23/12/2022, đã giải ngân được trên 1.888,707 tỷ đồng, đạt 73%. Ước tỷ lệ giải ngân chung cả năm 2022 đạt trên 96%.

Tổng thu ngân sách nhà nước ước thực hiện cả năm là 3.475 tỷ đồng, vượt kế hoạch. Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện cả năm là 8.968 tỷ đồng, đạt 121,2% dự toán Trung ương giao và đạt 117,46% dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 26,95% so với cùng kỳ.

2.6. Tình hình triển khai công tác lập quy hoạch tỉnh: Đến nay, đơn vị tư vấn đã bổ sung và hoàn thiện dự thảo báo cáo cuối kỳ Quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050; đang khẩn trương hoàn thiện quy hoạch, trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trong tháng 12/2022 và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quý I/2023.

2.7. Tình hình thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã giao nhiệm vụ và dự toán ngân sách nhà nước thực hiện 03 chương trình MTQG năm 2022 cho các địa phương, đơn vị liên quan, bảo đảm đúng thời gian yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ. Tổng dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2022 là 758.383 triệu đồng[1], đạt 100% kế hoạch trung ương giao.

Đến nay, đã giải ngân được 18,16 tỷ đồng/176,242 tỷ đồng nguồn vốn sự nghiệp, ước đạt 10,3%. Đối với nguồn vốn đầu tư, hiện nay các cơ quan, đơn vị đang triển khai các thủ tục pháp lý để chuẩn bị đầu tư, chưa triển khai đầu tư; nên chưa được giải ngân. Đối với nguồn vốn này, Quốc hội đã cho phép kéo dài thời gian thực hiện sang năm 2023 (tại Nghị quyết số 69/2022/QH15 ngày 11/11/2022).

2.8. Tình hình thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội: Đến nay, UBND tỉnh đã trình HĐND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, với tổng mức đầu tư các dự án là 262.000 triệu đồng. Đồng thời, UBND tỉnh đã đăng ký nhu cầu bổ sung vốn thuộc lĩnh vực y tế với số tiền là 23.000 triệu đồng. Hiện nay, các dự án đang chờ Trung ương bố trí vốn để triển khai đầu tư.

2.9. Thực hiện công tác Chuyển đổi số tỉnh Đắk Nông: Trong năm 2022, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo, đẩy mạnh thực hiện công tác chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh, như: Kiện toàn Ban chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Đắk Nông; ban hành kế hoạch chuyển đổi số giai đoạn 05 năm 2021-2025 và kế hoạch chuyển đổi số năm 2022 trên địa bàn tỉnh. Theo đó, đã lấy ngày 01/11 hàng năm là Ngày Chuyển đổi số tỉnh Đắk Nông; đồng thời, tổ chức thành công Ngày Chuyển đổi số của tỉnh và khai trương Trung tâm điều hành thông minh IOC. Ngoài ra Chỉ số đánh giá chuyển đổi số (DTI) của tỉnh Đắk Nông năm 2021 đã tăng 13 bậc so với năm 2020, xếp thứ 43/63 tỉnh, thành phố.

          3. Về phát triển văn hóa - xã hội

3.1. Về công tác giáo dục và đào tạo: Ngành giáo dục thực hiện hoàn thành nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 và triển khai nhiệm vụ năm học 2022 - 2023 theo kế hoạch đề ra. Tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2022 trên địa bàn tỉnh (kết quả tỷ lệ tốt nghiệp đạt 96,72%). Lũy kế có 176/317 trường công lập đạt chuẩn quốc gia.

3.2. Về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân: Công tác phòng, chống dịch COVID-19 và tiêm vắc xin phòng COVID-19 được triển khai tốt. Công tác chăm lo sức khỏe cho người dân được quan tâm, chú trọng thực hiện. Trong năm, trên địa bàn tỉnh không phát sinh, bùng phát các dịch, bệnh nguy hiểm trên người.  

3.3. Về đảm bảo an sinh xã hội, chăm sóc đối tượng chính sách: Công tác đảm bảo an sinh xã hội luôn được quan tâm thực hiện; tập trung chăm lo đời sống cho người có công, triển khai các hoạt động đền ơn đáp nghĩa nhân dịp Lễ, Tết; kịp thời hỗ trợ cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, tạo chuyển biến tích cực trong công cuộc giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.

3.4. Về công tác dân tộc, tôn giáo: Tình hình sinh hoạt của chức sắc, tín đồ các tôn giáo cơ bản ổn định, tuân theo quy định của pháp luật; chức sắc, tín đồ yên tâm sinh hoạt đạo, tích cực lao động sản xuất, góp phần ổn định về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho việc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3.5. Phát triển văn hóa, thể dục thể thao, thông tin và truyền thông:

- Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ phục vụ các sự kiện chính trị của đất nước và địa phương. Đặc biệt, tổ chức thành công Hội nghị Quốc tế về hang động núi lửa lần thứ 20 và Hội thảo khoa học “15 năm phát triển Công viên địa chất ở Việt Nam”.

- Phong trào thể dục thể thao đã có những bước phát triển sâu rộng, thu hút đông đảo quần chúng tham gia. Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Đắk Nông lần thứ V diễn ra thành công tốt đẹp.

4. Về bảo đảm quốc phòng an ninh; nội chính, đối ngoại

Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Kiểm soát chặt chẽ tuyến biên giới, phòng chống vượt biên, xâm nhập trái phép và phòng, chống dịch COVID-19. Tổ chức thành công, bảo đảm an toàn trong diễn tập khu vực phòng thủ và phòng thủ dân sự tỉnh năm 2022.

Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh luôn được đảm bảo; công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực. Tai nạn giao thông được kiềm chế và giảm cả 3 tiêu chí, ý thức của người tham gia giao thông được nâng cao.

Công tác đối ngoại, ngoại giao nhân dân với tỉnh Mondulkiri, Vương quốc Campuchia tiếp tục được củng cố và tăng cường. Thực hiện tốt công tác tổ chức, quản lý đoàn ra và công tác đón tiếp đoàn vào làm việc tại tỉnh.

          * ĐÁNH GIÁ CHUNG:

Với tinh thần đoàn kết, sự quyết tâm, nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh năm 2022 được duy trì, phát triển ổn định; 11/11 chỉ tiêu kinh tế - xã hội được thực hiện đạt và vượt kế hoạch đề ra; tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người tăng cao; thu ngân sách đạt khá; dịch bệnh được kiểm soát; công tác giảm nghèo, an sinh xã hội và đời sống Nhân dân được chăm lo chu đáo. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Bên cạnh kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như sau:

- Giá nhiên liệu (xăng, dầu) tăng trở lại và dự báo sẽ tăng trong những tháng cuối năm, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, cũng như ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.

- Tốc độ thu ngân sách tuy có tăng nhưng chưa thật sự bền vững, chủ yếu xuất phát từ thuế phát sinh đột biến của một số doanh nghiệp; chưa khai thác tốt các khoản thu ngân sách nhà nước, nhất là các khoản thu từ đất đai, tài nguyên khoáng sản.

- Tiến độ thực hiện một số dự án vẫn còn chậm; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư còn nhiều vướng mắc. Công tác thu hút đầu tư ngoài ngân sách còn hạn chế.

- Giá trị gia tăng của sản phẩm công nghiệp còn thấp, ngành công nghiệp chế biến chưa tạo ra những sản phẩm chế biến sâu có giá trị gia tăng cao; tình hình sản xuất của một số doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn về vốn, nguyên liệu và thị trường tiêu thụ.

- Tình trạng phá rừng vẫn còn xảy ra; phần lớn các vụ phá rừng chưa xác định đối tượng vi phạm, việc xử lý diện tích đất phá rừng, lấn chiếm trái phép còn nhiều bất cập.

II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023

1. Dự báo bối cảnh, tình hình và đề xuất chỉ tiêu chủ yếu năm 2023

Dự báo tình hình kinh tế thế giới năm 2023 tăng trưởng chậm; các nước tiếp tục điều chỉnh chính sách tiền tệ, tiềm ẩn rủi ro bất ổn về tài chính, tiền tệ, nợ công; xung đột tại Ucraina có thể kéo dài, ảnh hưởng đến giá xăng dầu, chi phí vận tải, logistisc, chuỗi cung ứng sản xuất, tiêu dùng, an ninh năng lượng, lương thực. Tình hình kinh tế trong nước sẽ chịu các thách thức do sức ép lạm phát, tỷ giá, lãi suất gia tăng; giá nhiều yếu tố đầu vào, chi phí sản xuất kinh doanh tiếp tục xu hướng tăng…. Trong tỉnh, tiếp tục chịu ảnh hưởng của tình trạng biến đổi khí hậu ngày càng gay gắt, tác động lớn đến nền kinh tế nội tỉnh, biến động về giá xăng dầu, nguyên vật liệu đầu vào, chi phí sản xuất tăng cao đặt ra nhiều nhiệm vụ nặng nề và thách thức to lớn; đòi hỏi các cấp, các ngành phải tập trung cao độ, quyết tâm phấn đấu để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra trong năm 2023.

Trong bối cảnh đó, với quyết tâm cao nhất để thực hiện hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh đề xuất các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2023 như sau:

(1) Tăng trưởng GRDP đạt 7,5%. GRDP bình quân đầu người đạt 68 triệu đồng.

(2) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội là 21.208 tỷ đồng.

(3) Thu ngân sách nhà nước là 3.650 tỷ đồng.

(4) Kết cấu hạ tầng: Tỷ lệ nhựa hóa chung đạt 70%; tỷ lệ đô thị hóa đạt 28% trở lên; Tỷ lệ hộ được sử dụng điện đạt 99,2%; tỷ lệ đảm bảo nước tưới cho diện tích cần tưới đạt 83%.

(5) Lao động và việc làm: Số lao động được tạo việc làm 18.200 lượt người; đào tạo nghề cho 4.000 người; 15% người lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội.

(6) Giảm nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 3% trở lên, riêng tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ giảm từ 5% trở lên.

(7) Y tế: Đạt 20,2 giường bệnh/vạn dân; đạt 8,5 bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 92,75%.

(8) Giáo dục: Tăng thêm 11 trường đạt chuẩn quốc gia.

(9) Văn hóa: Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn văn minh đô thị đạt 61%.

(10) Môi trường: Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có; trồng mới rừng tập trung đạt 2.000 ha; tỷ lệ che phủ rừng trên 39%.

(11) Nông thôn mới: Tăng thêm 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới; số tiêu chí bình quân mỗi xã đạt 16,8 tiêu chí trở lên; tăng thêm 2 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

2. Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện

Bên cạnh việc thực hiện đồng bộ, quyết liệt các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, chỉ đạo của trung ương; trong năm 2023, cần chú trọng thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

2.1. Nghiêm túc khắc phục những tồn tại, hạn chế, vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh năm 2022, đặc biệt là những tồn tại đã được Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh đã chỉ ra.

2.2. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050: Quy hoạch tỉnh là cơ sở thống nhất các định hướng, mục tiêu chiến lược, xác định các động lực, nguồn lực phát triển của tỉnh trong giai đoạn tới. Vì vậy, phải tập trung xây dựng và tổ chức thực hiện để bảo đảm cho sự phát triển đồng bộ, thống nhất, khai thác nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả và phát triển bền vững.

2.3. Tập trung thực hiện 3 trụ cột phát triển kinh tế đã được Tỉnh ủy đề ra, gồm: (i) Phát triển công nghiệp alumin, luyện nhôm và năng lượng tái tạo, xây dựng Đắk Nông thành trung tâm công nghiệp nhôm quốc gia; (ii) Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bền vững theo chuỗi giá trị…; (iii) Phát triển du lịch trên nền tảng phát huy các lợi thế tự nhiên về cảnh quan, thời tiết, khí hậu, các giá trị văn hóa bản địa.

Để làm được điều đó, các cấp, các ngành cần tập trung thực hiện 3 đột phá về: (i) Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh để thu hút đầu tư; (ii) xây dựng kết cấu hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông…; (iii) phát triển nguồn nhân lực, trọng tâm là đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.

2.4. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh và thực hiện các công trình trọng điểm chào mừng 20 năm thành lập tỉnh: Đây là những chương trình, dự án có tác động lan tỏa đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Vì vậy, cần tập trung thực hiện ngay từ đầu năm 2023. Đồng thời, quyết liệt thực hiện những giải pháp để giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023.

2.5. Triển khai quyết liệt các giải pháp thu ngân sách nhà nước, đặc biệt là nguồn thu từ đất. Tiết kiệm triệt để các khoản chi chưa thật sự cấp thiết, cắt giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, chi công tác nước ngoài, chi cho lễ hội.

2.6. Quan tâm, chú trọng phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội:

- Thực hiện nghiêm các biện pháp phòng chống dịch COVID-19; đẩy nhanh tiến độ tiêm chủng vắc xin COVID-19. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; phối hợp đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.

- Tập trung xây dựng, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của dân tộc, con người Việt Nam, phát huy mạnh mẽ tính đa dạng, độc đáo của bản sắc văn hóa của đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh.

- Chú trọng công tác thu hút đầu tư vào lĩnh vực giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư giáo dục, liên kết, đầu tư giáo dục vào tỉnh. Xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở các cấp học theo hướng hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển.

- Tập trung thực hiện công tác giảm nghèo bền vững. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Chú trọng giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động.

 - Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

2.7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước gắn với chuyển đổi số: Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm người đứng đầu, thực hiện tốt văn hóa công vụ, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các sai phạm của cán bộ, công chức, viên chức. Thúc đẩy chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số.

2.8. Về công tác đối ngoại, quốc phòng, an ninh

Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh cả về tiềm lực và thế trận, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đặc biệt tại các khu vực trọng điểm, vùng biên giới, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện vững chắc. Tăng cường công tác nắm tình hình, chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; không để bị động, bất ngờ.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÔNG CÁO


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Thống kê truy cập
Lượt truy cập hiện tại : 0
Hôm nay : 761
Năm 2024 : 10.732
Tổng số : 2.614.120
Liên kết website