A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Thông cáo báo chí tình hình Kinh tế - Xã hội năm 2024 tỉnh Đắk Nông

Năm 2024 là năm có ý nghĩa đặc biệt, kỷ niệm 20 năm Ngày tái lập tỉnh Đắk Nông; Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Đắk Nông đã tăng cường bám sát các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ và tình hình thực tế địa phương, chỉ đạo toàn diện các nhiệm vụ quan trọng, kịp thời xử lý những vấn đề thuộc thẩm quyền để tháo gỡ các điểm nghẽn trong phát triển kinh tế - xã hội; triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân; tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu các ngành lĩnh vực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và đặc biệt chăm lo đời sống, sức khoẻ Nhân dân. Kết quả đạt được của các ngành, lĩnh vực trong năm 2024 như sau:

I. TÌNH HÌNH KINH TẾ

  1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

  Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2024 ước tăng 4,87% so với năm trước, là mức tăng trưởng đứng thứ 3 khu vực Tây Nguyên[1], trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 5,34%, đóng góp 2,08 điểm phần trăm; Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,41%, đóng góp 1,18 điểm phẩn trăm (riêng công nghiệp tăng 5,79%, đóng góp 0,63 điểm phần trăm);   Khu vực dịch vụ tăng 4,54%, đóng góp 1,76 điểm phần trăm; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm giảm 3,88% làm giảm 0,15 điểm phần trăm.

  Về cơ cấu nền kinh tế năm 2024, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 45,23%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 18,17%; khu vực dịch vụ chiếm 33,06%; thuế sản phẩm (-) trừ trợ cấp sản phẩm, chiếm 3,53% (cơ cấu tương ứng của năm 2023 là 39,81%; 19,72%; 36,61%; 3,86%).

  GRDP bình quân đầu người năm 2024 ước đạt 81,66 triệu đồng/người, tăng 19,73% (+13,46 triệu đồng/người).

 

 

  2. Tài chính, ngân hàng

  Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2024 ước thực hiện 3.071 tỷ đồng, đạt 104,14% dự toán Trung ương giao, đạt 93,03% dự toán địa phương giao. Trong đó: thu nội địa 2.901 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 145,0 tỷ đồng.

  Tổng chi ngân sách Nhà nước địa phương ước thực hiện năm 2024 là 9.137 tỷ đồng, đạt 101,46% dự toán địa phương giao. Trong đó: chi đầu tư phát triển 3.551 tỷ đồng, tăng 13,34%; chi thường xuyên 5.570 tỷ đồng, tăng 7,54%.

 

  3. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), giá vàng và đô la Mỹ tháng 12 năm 2024

  a. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

  Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 năm 2024 tăng 0,25% so với tháng trước, tăng 2,77% so với cùng kỳ năm trước và tăng 15,31% so với kỳ gốc 2019. Giá lương thực, thực phẩm, giá điện sinh hoạt, giá vật liệu xây dựng tăng là những nguyên nhân chính làm cho CPI tháng 12 tăng so với tháng trước.

  So với tháng trước, CPI tháng 12/2024 tăng 0,25%. Có 8/11 nhóm hàng hoá, dịch vụ có chỉ số giá tăng là: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,37%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,23%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,11%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,47%; nhóm giao thông tăng 0,44%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,10%; nhóm giáo dục tăng 0,05%; nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,16%. Có 02 nhóm hàng hoá, dịch vụ có CPI không thay đổi là nhóm thuốc và dịch vụ y tế và nhóm bưu chính viễn thông. Có 01 nhóm hàng hoá, dịch vụ giảm là nhóm văn hoá, giải trí và du lịch (giảm 0,11%).

So với cùng kỳ (tháng 12/2023), CPI tháng 12/2024 tăng 2,77%. Các nhân tố chủ yếu khiến CPI tăng là do nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,26%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 3,97%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 12,25% (do áp dụng điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo Thông tư số 22/2023/TT-BYT ngày 17/11/2023 của Bộ Y tế); nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 3,90%.

  Bình quân 12 tháng năm 2024, CPI tăng 3,35% so với bình quân cùng kỳ và tăng ở tất cả các nhóm hàng hoá, dịch vụ[2]; chỉ có nhóm văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,46%.

  b. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

  Chỉ số giá vàng tháng 12 năm 2024 giảm 1,60% so với tháng trước, tăng 17,36% so với cùng kỳ năm trước và tăng 116,76% so với kỳ gốc năm 2019. Bình quân năm 2024, chỉ số giá vàng tăng 20,55% so với bình quân cùng kỳ năm 2023.

  Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12 năm 2024 tăng 0,04% so với tháng trước, tăng 4,08% so với cùng kỳ năm trước và tăng 7,86% so với kỳ gốc năm 2019. Bình quân năm 2024, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 4,68% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

  4. Vốn đầu tư

  Ước tính cả năm 2024, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 19.348,45 tỷ đồng, tăng 2,06% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước đạt 4.835,18 tỷ đồng, tăng 0,21%; vốn ngoài nhà nước đạt 14.513,27 tỷ đồng, tăng 2,70%.

          Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): năm 2024 tỉnh Đắk Nông đã thu hút được 01 dự án FDI vào Khu Công nghiệp Tâm Thắng với tổng vốn đăng ký đầu tư 158,7 tỷ đồng. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có 14 dự án của 13 doanh nghiệp, với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 680 triệu USD. Trong thời gian qua các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh hoạt động ổn định, chấp hành đúng các quy định của pháp luật.

5. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Với tinh thần đồng hành cùng doanh nghiệp, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành tăng cường công tác hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh; triển khai các giải pháp hỗ trợ về thị trường, lao động, thuế;… Tính đến thời điểm 24/12/2024, có 716 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 12,58% so với cùng kỳ năm trước với tổng số vốn đăng ký là 3.848 tỷ đồng, tăng 47,78% so với cùng kỳ; có 166 doanh nghiệp giải thể, tăng 34,96%; có 123 doanh nghiệp đăng ký hoạt động trở lại, giảm 25,90%.

6.  Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2024 trên địa bàn tỉnh diễn ra trong điều kiện thuận lợi; dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi cơ bản được kiểm soát, dịch tả lợn Châu Phi có xảy ra tại các hộ nhỏ lẻ và được kiểm soát kịp thời; các mặt hàng nông sản chủ lực như cà phê, tiêu, sầu riêng tăng mạnh; quy mô sản xuất nông nghiệp cũng như chăn nuôi trên địa bàn tỉnh ngày càng mở rộng.

6.1. Sản xuất nông nghiệp

a. Trồng trọt

Cây hàng năm:

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm các loại cả năm 2024 ước đạt 80.703 ha, giảm 2,75%, tương ứng giảm 2.284 ha so với năm 2023 và giảm ở hầu hết các loại cây trồng. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây hàng năm trọng điểm của tỉnh như sau:

Cây lúa: tổng diện tích gieo trồng là 13.038 ha, giảm 0,02% so với năm trước, chủ yếu giảm lúa vụ Đông Xuân (giảm 1,32%); sản lượng lúa cả năm ước đạt 83.132 tấn, tăng 3,06% so với năm trước, trong đó lúa Vụ Mùa đạt 50.610 tấn, tăng 2,65%; năng suất lúa cả năm đạt 63,76 tạ/ha, tăng 3,08% so với năm trước, trong đó năng suất lúa Vụ Mùa đạt 63,50 tạ/ha, tăng 1,80%.

Cây ngô: tổng diện tích gieo trồng cả năm là 38.170 ha, giảm 4,56% so với năm 2023; sản lượng ngô cả năm đạt 260.090 tấn, giảm 3,71% với năng suất đạt 68,14 tạ/ha, tăng 0,88% so với năm trước.

Cây khoai lang: tổng diện tích gieo trồng là 5.208 ha, giảm 4,87% so với năm trước; sản lượng thu hoạch cả năm ước đạt 80.770 tấn, giảm 1,07% với năng suất đạt 155,09 tạ/ha, tăng 3,99% so với năm trước. Diện tích khoai lang giảm do giá khoai lang trong năm 2024 xuống thấp kéo dài nên người dân chuyển sang trồng cây lâu năm như sầu riêng, cà phê...

Cây lâu năm: tổng diện tích cây lâu năm hiện có ước đạt 242.862 ha, tăng 2,04% (+4.866 ha) so với năm trước. Sản lượng thu hoạch một số loại cây lâu năm trọng điểm của tỉnh trong năm 2024 như sau:

- Cây cà phê: trong năm 2024 ước tính diện tích cho thu hoạch là 133.618 ha, tăng 2,84% so với cùng kỳ; sản lượng ước đạt 375.465 tấn, tăng 4,29% và năng suất đạt 28,10 tạ/ha, tăng 1,41%.

- Cây cao su: trong năm 2024 ước tính diện tích cho thu hoạch là 17.145 ha, tăng 0,54% so với cùng kỳ; sản lượng ước đạt 29.147 tấn, tăng 1,69% và năng suất đạt 17,00 tạ/ha, tăng 1,15%.

- Cây hồ tiêu: trong năm 2024 ước tính diện tích cho thu hoạch là 30.582 ha, tăng 1,58% so với cùng kỳ; sản lượng ước đạt 73.150 tấn, tăng 3,49% và năng suất đạt 23,92 tạ/ha, tăng 1,88%.

- Cây điều: trong năm 2024 ước tính diện tích cho thu hoạch là 15.259 ha, giảm 2,70% so với cùng kỳ; sản lượng ước đạt 15.7000 tấn, tăng 115,15% và năng suất đạt 10,29 tạ/ha, tăng 121,13%. Nguyên nhân sản lượng điều năm 2024 tăng mạnh so với năm 2023 là do năm 2023 khi điều đang thời kỳ ra hoa thì gặp những trận mưa trái mùa cộng với sương muối làm cho hoa bị cháy, đậu quả kém dẫn đến mất mùa. 

- Cây xoài: trong năm 2024 ước tính diện tích cho thu hoạch là 1.693 ha, tăng 21,00% so với cùng kỳ; sản lượng ước đạt 17.013 tấn, tăng 21,27% và năng suất đạt 100,50 tạ/ha, tăng 0,22%.

- Cây sầu riêng: trong năm 2024 ước tính diện tích cho thu hoạch là 5.810 ha, tăng 41,478% so với cùng kỳ; sản lượng ước đạt 60.429 tấn, tăng 41,65% và năng suất đạt 104,00 tạ/ha, tăng 0,13%.

b. Chăn nuôi

Về đàn trâu: tổng đàn trâu ước tính hiện có 4.200 con, giảm 3,78% so với cùng thời điểm năm trước; sản lượng thịt hơi xuất năm 2024 ước đạt 210 tấn, tăng 6,06%.

Về đàn bò: tổng đàn bò ước tính hiện có là 28.300 con, tăng 1,86% so với cùng thời điểm năm trước; sản lượng thịt hơi xuất chuồng năm 2024 ước đạt 2.270 tấn, tăng 6,62%. Nguyên nhân tổng đàn bò hiện có cũng như số lượng xuất chuồng tăng lên là do thời gian gần đây giá thịt bò hơi luôn cao và ổn định nên người dân tăng đàn, bên cạnh đó người dân nuôi bò để lấy phân hữu cơ chăm sóc vườn cây lâu năm.

Về đàn lợn: tổng đàn lợn ước tính hiện có (không tính lợn sữa) là 409.800 con, tăng 1,42% so với cùng thời điểm năm trước. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng năm 2024 ước đạt 80.294 tấn, tăng 16,25%. Số con xuất chuồng và sản lượng thịt lợn hơi năm 2024 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2023 là do: giá thịt lợn ổn định; tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt; công tác phòng, chống dịch bệnh được quản lý chặt chẽ dẫn đến người dân yên tâm sản xuất; Quy mô sản xuất chăn nuôi chuyển hướng từ chăn nuôi hộ nhỏ, lẻ sang chăn nuôi gia trại, trang trại tập trung theo quy mô lớn và phát triển chăn nuôi theo hình thức gia công nên đảm bảo về đầu ra sản phẩm; cung cấp con giống, thức ăn, kỹ thuật chăn nuôi, đảm bảo về công tác vệ sinh, phòng chống dịch bệnh.

Về đàn gia cầm: tổng đàn gia cầm ước tính hiện có 3.050 nghìn con, tăng 2,31% so với cùng thời điểm năm trước; sản lượng thịt hơi năm 2024 ước đạt 12.321 tấn, tăng 14,14%; sản lượng trứng cả năm ước đạt 46.846 nghìn quả, giảm 3,76%.

6.2. Lâm nghiệp

Công tác trồng rừng: diện tích rừng trồng mới trong năm 2024 đạt 1.694,87 ha, tăng 4,62% so với cùng kỳ năm 2023.

Khai thác gỗ, củi: sản lượng gỗ khai thác ước tính năm 2024 đạt 18.250 m3, tăng 3,07%. Sản lượng củi khai thác ước tính năm 2024 đạt 67.200 ste, tăng 3,81%.

Tình hình chặt phá rừng: tổng số vụ phá rừng trái phép được phát hiện trong năm 2024 là 201 vụ, tăng 46,72% so với cùng kỳ; diện tích rừng bị phá là 44,47 ha, tăng 63,44% so với cùng kỳ năm trước.

6.3. Thủy sản

Sản lượng thủy sản năm 2024 ước đạt 8.253 tấn, tăng 4,56% so với năm trước, trong đó sản lượng cá đạt 7.866 tấn (chiếm 95,31% tổng sản lượng thuỷ sản), tăng 4,67%. Trong tổng sản lượng thủy sản cả năm, sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 7.138 tấn, tăng 4,70%; sản lượng thủy sản khai thác đạt 1.115 tấn, tăng 3,62%.

7. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) ước tính năm 2024 tăng 4,13% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 2,66%, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,19%, ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 5,65%, ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,19%.

Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu

Quý IV và cả năm 2024

 

 

Đơn vị tính

Quý IV năm 2024

12 tháng năm 2024

 

Quý IV năm 2024 so với cùng kỳ (%)

12 tháng năm 2024 so với cùng kỳ (%)

Đá xây dựng khác

M3

214.774

789.096

102,74

103,01

Hạt điều khô

Tấn

864

3.479

101,19

102,26

Tinh bột sắn, bột dong riềng

Tấn

6.383

24.309

105,22

106,11

Ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự

M3

10.277

32.914

107,59

106,05

Cao su hỗn hợp chưa lưu hoá, dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải

Tấn

694

4.266

99,39

105,09

Gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn 220x105x60mm

1000 viên

17.622

69.664

107,57

114,32

Bê tông trộn sẵn (bê tông tươi)

M3

70.281

232.199

108,61

107,92

Oxit nhôm, trừ nhân tạo

Tấn

172.258

672.325

100,65

100,89

Thùng, bể chứa và các vật chứa bằng sắt, thép có dung tích > 300lít

Cái

11.290

38.668

107,20

106,09

Điện sản xuất

Triệu KWh

661,01

2.250,67

109,07

105,94

Điện thương phẩm

Triệu KWh

199,33

886,67

99,68

104,42

Nước uống được

1000 m3

1.286

4.912

106,54

107,02

 

 

 

 

 

 

8. Thương mại, dịch vụ

Hoạt động thương mại và dịch vụ năm 2024 diễn ra sôi động với nhiều chương trình kích cầu, kết nối, xúc tiến thương mại được triển khai mở rộng, đa dạng về chủng loại hàng hóa và đảm bảo chất lượng, giá cả ít biến động, lưu thông thông suốt và không xảy ra tình trạng đầu cơ găm hàng, nâng giá bất hợp lý gây ảnh hưởng đến người tiêu dùng. Nhu cầu tiêu dùng tăng, cùng với việc thúc đẩy dịch vụ đã tác động tích cực đến hoạt động của các ngành bán buôn, bán lẻ, vận tải, dịch vụ lưu trú, ăn uống.

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2024 ước đạt 26.155,53 tỷ đồng, tăng 7,18% so với cùng kỳ. Trong đó:

Doanh thu bán lẻ hàng hoá năm 2024 ước đạt 17.957,56 tỷ đồng, chiếm 68,66% tổng mức bản lẻ hàng hoá, dịch vụ, tăng 5,25% so với cùng kỳ.

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành ước thực hiện năm 2024 đạt 7.077,91 tỷ đồng, chiếm 27,06% tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, tăng 11,68% so với cùng kỳ.

Doanh thu hoạt động dịch vụ khác (trừ dịch vụ lưu trú - ăn uống - du lịch lữ hành) ước tính năm 2024 đạt 1.120,07 tỷ đồng, chiếm 4,28% tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, tăng 11,55% so với cùng kỳ.

Năm 2024, hoạt động vận tải kho bãi trên địa bàn toàn tỉnh duy trì và phát triển ổn định. Tổng doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải năm 2024 ước đạt 1.799,33 tỷ đồng, tăng 19,86% so với cùng kỳ năm trước.

Vận chuyển hành khách: cộng dồn cả năm 2024, khối lượng vận chuyển và luân chuyển hành khách đạt 7.415,56 nghìn người và 1.303,97 triệu lượt người/km, tăng 42,95% về vận chuyển tăng 40,53% về luân chuyển so với cùng kỳ năm trước.

Vận tải hàng hóa: cộng dồn cả năm 2024, khối lượng vận chuyển hàng hóa đạt 5.318,56 nghìn tấn và luân chuyển đạt 585,29 triệu tấn/km; so với cùng kỳ năm trước, khối lượng vận chuyển hàng hóa giảm 2,35% và luân chuyển hàng hóa giảm 0,24%.

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Dân số và lao động

Dân số trung bình năm 2024 trên địa bàn tỉnh ước tính là 695.685 người, tăng 2,01% so với năm 2023, trong đó: nam là 355.511 người, tăng 1,89%; nữ là 340.174 người, tăng 2,15%. Trong tổng dân số, dân số thành thị là 120.033 người, chiếm 17,25%, tăng 3,91%; dân số ở khu vực nông thôn là 575.652 người, chiếm 82,75%, tăng 1,63%.

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2024 là 395.452 người, chiếm 56,84% dân số tỉnh, tăng 0,08% so với năm 2023, trong đó lực lượng lao động ở khu vực nông thôn là 328.271 (chiếm 83,01% tổng lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên) và tăng 0,26%. Phân theo giới tính, lực lượng lao động nam là 210.913 người (chiếm 53,33%) và giảm 0,56% so với năm 2023; lao động nữ là 184.539 người (chiếm 46,67%) và tăng 0,82%.

2. Tình hình đời sống nhân dân

Đời sống nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định, chính sách an sinh, xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Các chương trình xóa đói giảm nghèo, cho vay vốn phát triển sản xuất được triển khai đến từng hộ gia đình tạo vốn sản xuất, việc làm, tăng thu nhập, từng bước cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân; công tác xuất khẩu lao động được chú trọng triển khai thực hiện. Kinh tế phát triển ổn định; môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững. Nhân dân các dân tộc trong tỉnh chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 

Tình hình đời sống cán bộ, công chức, viên chức công nhân và người lao động hưởng lương: với mức tăng 30% so với lương cơ sở trước ngày 1/7/2024 theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP, tăng từ 1.800.000 đồng/tháng lên 2.340.000 đồng/tháng, công chức, viên chức và người lao động đã được cải thiện rõ rệt; bên cạnh đó, lạm phát được kiểm soát, giá cả các mặt hàng có tăng nhưng tăng không đáng kể góp phần nâng cao đời sống của công chức, viên chức và người lao động hưởng lương.

Tình hình đời sống dân cư nông thôn: với lực lượng lao động ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông chiếm 73%/tổng số lao động; trong năm 2024, giá nông sản như: cà phê, sầu riêng, hồ tiêu tăng cao (giá cà phê 120.000đồng/kg, hồ tiêu 140.000 đồng/kg, sầu riêng 60.000 đến 70.000 đồng/kg) tăng hơn 3 lần so với nhưng năm trước đây nên thu nhập cũng như đời sống của người dân tăng lên đáng kể. 

Tình hình đời sống người lao động trong các doanh nghiệp: tiếp tục triển khai các nội dung về chính sách tiền lương tới các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh; ban hành văn bản triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng và hướng dẫn, đề nghị các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động thực hiện các quy định của pháp luật lao động; đời sống của người lao động trong các doanh nghiệp căn bản được cải thiện.

3. Tình hình thực hiện các chính sách an sinh xã hội

Công tác giảm nghèo: theo kết quả rà soát hộ nghèo cuối năm 2024 tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh đã giảm 2,19% (từ 5,18% cuối năm 2023 xuống còn 2,99% cuối năm 2024); tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số chung giảm 5,70% (từ 13,24% cuối năm 2023 xuống còn 7,54% cuối năm 2024); tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ giảm 6,15% (từ 16,42% cuối năm 2023 xuống còn 10,27% cuối năm 2024). So với mục tiêu đưa ra, kết quả rà soát hộ nghèo năm 2024 đạt và vượt chỉ tiêu, cụ thể: tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh giảm 2,19% so với mục tiêu giảm từ 2% trở lên; tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ giảm 6,15% so với mục tiêu giảm từ 4% trở lên.

Chính sách ưu đãi đối với người có công được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đảm bảo đúng quy định.

4. Hoạt động y tế

a. Tình hình khám chữa bệnh:

Các cơ sở khám chữa bệnh tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ Y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh” với trên 80% người bệnh hài lòng. Đồng thời không ngừng mở rộng dịch vụ kỹ thuật thông qua việc triển khai Chương trình hợp tác trong lĩnh vực Y tế với Thành phố Hồ Chí Minh. Tổng số bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại tuyến tỉnh, huyện: 686.584 lượt, tăng 992 lượt so với cùng kỳ năm 2023, tổng số bệnh nhân đến khám và chữa bệnh tuyến xã: 219.651 lượt, giảm 1.398 lượt so với năm 2023; tổng lượt khám BHYT là: 639.924 lượt, tăng 37.453 lượt so với cùng kỳ; tổng số lượt điều trị nội trú là: 66.940 lượt, tăng 8.309 lượt; công suất sử dụng gường bệnh đạt 63,7%, tăng 9,0% so với cùng kỳ; tổng số giường kế hoạch năm 2024 là 1.432 giường; tổng số lượt chuyển tuyến 32.993 lượt, tăng 2.014 lượt so với cùng kỳ.

b. Tình hình dịch bệnh

Tính đến ngày 15/12/2024, toàn tỉnh ghi nhận 7.056 ca mắc các bệnh truyền nhiễm, có 03 trường hợp tử vong (01 bệnh Dại, 01 Sốt xuất huyết, 01 Uốn ván sơ sinh). So với cùng kỳ năm 2023, tổng số mắc tăng 1.436 ca, tử vong giảm 02 ca. Trong đó một số bệnh truyền nhiễm có số ca mắc tăng cao so với cùng kỳ như bệnh Sốt xuất huyết (tăng 3.752 ca), Sởi (tăng 204 ca). Luỹ tích toàn tỉnh có 212 ổ dịch Sốt xuất huyết đã kết thúc hoạt động; 01/02 ổ dịch Sởi đang hoạt động tại thôn Năm Tầng, xã Đắk R'La, huyện Đắk Mil hiện đã được kiểm soát, khoanh vùng. Các bệnh truyền nhiễm khác ổn định, chưa ghi nhận trường hợp có biểu hiện mắc hoặc nghi ngờ đối với bệnh đậu mùa khỉ và các bệnh lạ khác xâm nhập vào tỉnh Đắk Nông.

c. Công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm

Trong năm 2024, đã xảy ra 03 vụ ngộ độc thực phẩm (vào quý III, IV/2024) với 16 người mắc và đi viện, không có trường hợp tử vong.

Từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 15/12/2024 toàn tỉnh đã cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP cho 891 cơ sở chế biến, kinh doanh thực phẩm trong tổng 1.108 cơ sở thuộc đối tượng phải cấp (đạt 80,4%). Riêng tuyến tỉnh cấp đạt 92/93 (chiếm 98,9%); tiếp nhận đã tiếp nhận 101 hồ sơ tự công bố chất lượng sản phẩm. Lũy tích đến thời điểm hiện tại toàn tỉnh có 492 sản phẩm tự công bố.

5. Giáo dục

Công tác chuẩn bị triển khai nhiệm vụ giáo dục trong năm 2024 được đảm bảo, việc huy động học sinh ra lớp đạt hiệu quả, chỉ tiêu đề ra. Phòng học, thiết bị, sách giáo khoa và đồ dùng học tập của học sinh được chuẩn bị đầy đủ, đảm bảo điều kiện triển khai các nhiệm vụ đầu năm học. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ. Cơ sở vật chất được tăng cường đầu tư theo hướng đạt chuẩn quốc gia, hiện đại. Công tác truyền thông giáo dục, công tác vận động xã hội hóa giáo dục ngày càng được quan tâm hơn, thực hiện tốt hơn. Hiện, toàn tỉnh có 370 cơ sở giáo dục, trong đó có 327 trường công lập và 43 trường ngoài công lập (giảm 01 trường so với cùng kỳ năm 2023). Tổng số học sinh là 185.296 học sinh, trong đó có 175.740 học sinh công lập và 9.556 học sinh ngoài công lập (giảm 285 học sinh so với cùng kỳ năm 2023). Tổng số học sinh dân tộc thiểu số là 58.655, chiếm 31,65% (giảm 2.068 học sinh so với cùng kỳ năm 2023).

6. Hoạt động n hóa thông tin, thể dục - thể thao

Hoạt động Văn hóa thông tin

Trong năm, đã phố thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch, đã tổ chức thành công Chương trình nghệ thuật “Mừng Đảng, mừng Xuân Giáp Thìn năm 2024” trên địa bàn các huyện, thành phố; đặc biệt đã tổ chức thành công “Chào mừng 20 năm tái lập tỉnh Đắk Nông”. Chủ động hướng dẫn cấp cơ sở tổ chức các hoạt động tuyên truyền trước, trong và sau Tết Nguyên đán Giáp Thìn; tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn và sự kiện lịch sử quan trọng năm 2024.

Hoạt động thể dục thể thao

Phong trào thể dục thể thao tiếp tục được đẩy mạnh từ tỉnh đến cơ sở và đã có những bước phát triển sâu rộng; thể thao chuyên nghiệp được quan tâm đầu tư, các phong trào thể thao rèn luyện sức khỏe thu hút đông đảo quần chúng tham gia.

Trong năm 2024 đã đăng cai tổ chức và tham gia thi đấu tại Giải vô địch Kickboxing miền Trung - Tây Nguyên năm 2024; đã tổ chức 04 giải thể thao cấp tỉnh: Giải Bóng chuyền nam, nữ tỉnh Đắk Nông lần thứ XIII năm 2024; Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân và Giải Việt dã tỉnh Đắk Nông lần thứ XVIII năm 2024; Giải Vô địch bơi các nhóm tuổi tỉnh Đắk Nông lần thứ II năm 2024; Giải Bóng chuyền hơi trung cao tuổi tỉnh Đắk Nông năm 2024 (tổ chức tháng 11/2024). Phối hợp các Sở, ban, ngành, hỗ trợ điều hành 41 giải thể thao phong trào; đã tổ chức Lớp tập huấn chuyên môn cho trọng tài, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, cộng tác viên môn Bóng chuyền hơi năm 2024; đã tham gia 08 giải khu vực và toàn quốc, kết quả đạt được 29 huy chương các loại (10 HCV; 05 HCB; 14 HCĐ).

7. Tình hình tai nạn giao thông

Trong năm 2024, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 155 vụ tại nạn giao thông, giảm 30 vụ so với cùng kỳ năm 2023; làm chết 83 người, bằng so với cùng kỳ; bị thương 109 người, tăng 42 người bị thương so với cùng kỳ năm trước.

8. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường

Trong năm 2024, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 15 vụ cháy nổ, làm chết 02 người, thiệt hại 5,86 tỷ đồng (tăng 02 vụ, tăng 02 người chết, giảm 5,35 tỷ đồng thiệt hại tài sản so với năm 2023).

III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NĂM 2025

Năm 2024, toàn tỉnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện gặp rất nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng, tác động của tình hình kinh tế thế giới và trong nước. Trong bối cảnh đó, với sự nỗ lực của các cấp, các ngành nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn đạt được những kết quả khá tích cực trên nhiều ngành, lĩnh vực; kinh tế mặc dù có mức tăng thấp hơn những năm trước nhưng vẫn duy trì được đà tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) ước đạt 4,87%%; vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tăng 2,06% so cùng kỳ, Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 7,18%; Doanh thu vận tải, kho bãi tăng 19,86%. Làm tốt công tác chăm lo phát triển văn hóa, xã hội, nhất là bảo đảm an sinh xã hội. Chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững; công tác đối ngoại được triển khai tích cực và đạt nhiều kết quả nổi bật.

Trong năm 2025, dự báo sẽ còn nhiều biến động phức tạp, khó lường, tình hình kinh tế, chính trị thế giới và kinh tế - xã hội trong nước vẫn còn những khó khăn, thách thức. Để hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu trong năm 2025 tỉnh Đắk Nông cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế sau:

Một là, tiếp tục chỉ đạo thực hiện chương trình hành động, các nhiệm vụ trọng tâm thực hiện hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XII tỉnh Đắk Nông, Nghị quyết số 110/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; kịp thời triển khai các chính sách của Trung ương đảm bảo phù hợp với tình hình của địa phương.

Hai là, tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, kinh tế tư nhân và các thành phần kinh tế.

Ngành nông nghiệp: tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp trên các lĩnh vực cụ thể như: đẩy mạnh hơn nữa việc áp dụng tiến bộ KHCN vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tiếp tục đẩy mạnh việc đưa các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng tại địa phương vào sản xuất, đáp ứng yêu cầu đa dạng hóa về sinh học và phát triển bền vững. Thực hiện quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn GAP đối với sản phẩm nông nghiệp gắn với xây dựng thương hiệu nông sản. Xúc tiến và đăng ký xây dựng thương hiệu đối với các nông sản tiêu biểu; tăng cường công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ KHCN, đưa giống mới vào sản xuất; tập trung đầu tư và có cơ chế thỏa đáng, phù hợp để nhân rộng các mô hình đã được đánh giá mang lại hiệu quả cao; đẩy mạnh ứng dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh cây trồng, tích cực chuyển giao các tiến bộ về giống đến tận người sản xuất nhất là vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số thông qua công tác đào tạo, tập huấn và các mô hình khuyến nông, khuyến ngư.

Ngành công nghiêp - xây dựng: đẩy mạnh cơ cấu lại ngành công nghiệp và chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng hiện đại, phát triển nhanh và bền vững. Tập trung phát triển công nghiệp sản xuất alumin, điện phân nhôm và các sản phẩm từ nhôm để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp mạnh trong ngành xây dựng đảm bảo thực hiện các dự án quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp.

Thương mại - dich vụ: tiếp tục theo dõi sát tình hình thị trường, thực hiện các biện pháp bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, nhất là trong các dịp cao điểm Lễ, Tết. Triển khai các giải pháp kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy thương mại trong nước; Phát triển nhanh khu vực dịch vụ theo hướng đa dạng, hiện đại, bền vững, nâng cao chất lượng một số sản phẩm chủ đạo mang thương hiệu du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách du lịch trong và ngoài nước.

Ba là, tập trung và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công; tăng cường quản lý hiệu quả, thu chi ngân sách; Triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2025, đặc biệt là các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia và các công trình lớn của tỉnh như: Quảng trường trung tâm thành phố Gia Nghĩa; nâng cấp Bệnh viện đa khoa tỉnh, tuyến đường Đạo Nghĩa - Quảng Khê. Chủ động phối hợp với các bộ, ngành để triển khai Dự án đường cao tốc Bắc Nam phía Tây đoạn Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước); Thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2025.


Tập tin đính kèm
Tác giả: TTBCXB
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Thống kê truy cập
Lượt truy cập hiện tại : 1
Hôm nay : 911
Năm 2025 : 10.011
Tổng số : 2.674.820
Liên kết website